1. Đối tượng áp dụng
(1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(2) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Người nộp phí
(1) Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
(2) Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nhận kết quả thông tin từ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Tổ chức thu phí
Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định 04 tổ chức thu phí, gồm:
(1) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an);
(2) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;
(3) Công an cấp huyện;
(4) Công an cấp xã.
4. Mức thu phí
(1) Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin:
- Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư số 48/2022/TT-BTC.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư số 48/2022/TT-BTC.
(2). Mức phí khai thác kết quả thống kê; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích, dự báo: Áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư số 48/2022/TT-BTC.
5. Kê khai, nộp phí
(1) Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
(2) Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí theo tháng và quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Chi tiết tại: https://khodulieu.sohoa.tuyenquang.gov.vn/congthongtin/bandantoc.tuyenquang.gov.vn/uploads/files/2024/08/551211722836767-0-1722836767.